Như mình đã giới thiệu ở các bài trước , Actitvity là thành phần quan trọng nhất và đóng vai
trò chính trong xây dựng ứng dụng Android. Hệ điều hành Android quản lý
Activity theo dạng stack: khi một Activity mới được khởi tạo, nó sẽ được xếp lên
đầu của stack và trở thành running activity, các Activity trước đó sẽ bị tạm dừng
và chỉ hoạt động trở lại khi Activity mới được giải phóng.
Activity bao gồm 4 state:
- active (running): Activity đang hiển thị trên màn hình (foreground).
- paused: Activity vẫn hiển thị (visible) nhưng không thể tương tác (lost focus).
VD: một activity mới xuất hiện hiển thị giao diện đè lên trên activity cũ, nhưng
giao diện này nhỏ hơn giao diện của activity cũ, do đó ta vẫn thấy được 1 phần
giao diện của activity cũ nhưng lại không thể tương tác với nó.
- stop: Activity bị thay thế hoàn toàn bởi Activity mới sẽ tiến đến trạng thái stop
- killed: Khi hệ thống bị thiếu bộ nhớ, nó sẽ giải phóng các tiến trình theo nguyên
tắc ưu tiên. Các Activity ở trạng thái stop hoặc paused cũng có thể bị giải phóng và
khi nó được hiển thị lại thì các Activity này phải khởi động lại hoàn toàn và phục
hồi lại trạng thái trước đó.
Biểu đồ miêu tả Activity state
Android Activity Life Cycle:
Như mình đã giới thiệu ở trên , Actitvity là thành phần quan trọng nhất và đóng vai
trò chính trong xây dựng ứng dụng Android. Hệ điều hành Android quản lý
Activity theo dạng stack: khi một Activity mới được khởi tạo, nó sẽ được xếp lên
đầu của stack và trở thành running activity, các Activity trước đó sẽ bị tạm dừng
và chỉ hoạt động trở lại khi Activity mới được giải phóng.
Activity bao gồm 4 state:
- active (running): Activity đang hiển thị trên màn hình (foreground).
- paused: Activity vẫn hiển thị (visible) nhưng không thể tương tác (lost focus).
VD: một activity mới xuất hiện hiển thị giao diện đè lên trên activity cũ, nhưng
giao diện này nhỏ hơn giao diện của activity cũ, do đó ta vẫn thấy được 1 phần
giao diện của activity cũ nhưng lại không thể tương tác với nó.
- stop: Activity bị thay thế hoàn toàn bởi Activity mới sẽ tiến đến trạng thái stop
- killed: Khi hệ thống bị thiếu bộ nhớ, nó sẽ giải phóng các tiến trình theo nguyên
tắc ưu tiên. Các Activity ở trạng thái stop hoặc paused cũng có thể bị giải phóng và
khi nó được hiển thị lại thì các Activity này phải khởi động lại hoàn toàn và phục
hồi lại trạng thái trước đó.
Biểu đồ miêu tả Activity state
Vòng đời của Activity:
- Entire lifetime: Từ phương thức onCreate( ) cho tới onDestroy( )
- Visible liftetime: Từ phương thức onStart( ) cho tới onStop( )
- Foreground lifetime: Từ phương thức onResume( ) cho tới onPause( )
Khi xây dựng Actitvity cho ứng dụng cần phải viết lại phương thức onCreate( ) để
thực hiện quá trình khởi tạo. Các phương thức khác có cần viết lại hay không tùy
vào yêu cầu lập trình.
Cảm ơn các bạn đã theo dõi Sách lập trình android tiếng việt!!!
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét